Nhận làm đồ án VĐK các loại ( 8051, AVR, PIC) Tư vấn - Hướng dẫn - lập trình
Hiển thị các bài đăng có nhãn Transistor. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Transistor. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 11 tháng 1, 2015

Tranzitor

Hướng dẫn về tranzitor

Sử dụng BJT vào mục đích khuếch đại:

Transistor

Hình vẽ cho thấy: Dòng điện bên chân B rất nhỏ, nó có thể điều khiển dòng điện rất lớn bên chân C, đó chính là tính khuếch đại của các transistor. Chúng ta đưa một tín hiệu có công suất nhỏ vào chân B, chúng ta có thể nhận được một tín hiệu lớn hơn, mạnh hơn trên chân C. Do đó, chân B gọi là ngả vào và chân C gọi là ngả ra. Khi dùng một transistor làm tầng khuếch đại, chúng ta thường thiết kế theo trình tự sau:
Thứ nhất: Phải lấy đúng phân cực DC. Với transistor NPN, mức volt trên chân B cao hơn E khoảng một diode, mức volt chân C phải cao hơn chân B.
Thứ hai: Tìm cách đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại và tìm cách thu lại tín hiệu ở ngả ra. Có các kiểu vào ra như sau:
* Cho tín hiệu vào chân B và lấy tín hiệu ra trên chân C
* Cho tín hiệu vào chân B và lấy tín hiệu ra trên chân E
* Cho tín hiệu vào chân E và lấy tín hiệu ra trên chân C.
Vậy chân B luôn là ngả vào và chân C luôn là ngả ra, chỉ có chân E có thể lúc làm ngả vào và lúc làm ngả ra. Thứ ba: Dùng kỹ thuật hồi tiếp để hoàn thiện mạch khuếch đại 
Ghép các transistor lại để đạt hiệu quả hơn
Chúng ta biết, trong chế tạo, một transistor cho độ lợi dòng lớn thì công suất không lớn, một transistor công suất lớn thì hệ số khuếch đại dòng nhỏ. Vậy để có các transistor vừa có công suất lớn, vừa có độ lợi dòng lớn, người ta dùng cách ghép phức hợp còn gọi là cách ghép Darlington.



Transistor
Transistor phức hợp sẽ cho hệ số khuếch đai dòng rất lớn và có công suất lớn. 
Một vài cách dùng transistor


Transistor
Hình vẽ sau cho thấy transistor BJT có thể được dùng như một một biến trở chỉnh theo mức áp. Lúc này chân C không phân cực, chân CE xem như một biến trở, tín hiệu có thể qua lại theo hai chiều, nội trở CE sẽ thay đổi theo mức áp cao thấp trên chân B. Người ta thường dùng transistor theo kiểu này ở mạch ALC (Automatic Level Control), nó có tác dụng ổn định biên độ tín hiệu lúc máy ở mode ghi băng.
Người ta thường dùng transistor theo kiểu, tín hiệu tác động trên chân B và tải đặt trên chân C.

Transistor
Bạn nào còn chưa rõ về rơ le (relay) có thể xem lại bài viết tìm hiểu về rơ le
Mạch trên cho thấy, người ta dùng điện áp điều khiển đưa vào chân B và đóng mở dòng chảy ra trên chân C, dùng dòng này để kích thích một relay đặt trên chân C.
* Khi chân B có mức áp cao hơn 0.6V, khoảng 1V, thì transistor sẽ vào trạng thái bão hòa, dòng chảy ra trên chân C sẽ cấp cho cuộn dây trong relay, relay hút lá kim xuống và thay đổi vị trí của các tiếp điểm lá kim. 
* Khi chân B mất áp, hay 0V thì transistor sẽ vào trạng thái ngưng dẫn, lúc này sẽ không có dòng chảy ra trên chân C, cuộn dây trong relay mất dòng, tiếp điểm lá kim bị nhã ra, nó lại thay đổi vị trí của tiếp điểm lá kim. 
Do cuộn dây vốn là một kho chứa điện năng theo dạng dòng, nên khi có dòng điện chảy qua cuộn dây sẽ được nạp điện năng, và khi cuộn dây bị cắt dòng, lượng điện năng chứa trong cuộn dây sẽ hoàn trả lại cho mạch, nó hoàn trả điện năng dưới dạng phát ra điện áp ứng có biên rất cao, mức áp này có thể làm hư các linh kiện bán dẫn trong mạch, do đó ngang relay, người ta phải gắn một diode bảo vệ.

Transistor
Có thể dùng quang trở gắn trên chân B để đóng mở Led đặt trên chân C.
* Trong hình bên trái, khi quang trở bị chiếu sáng, nó cho nội trở nhỏ, làm giảm mức áp trên chân B, nên transistor vào trạng thái tắt và không có dòng chảy ra trên chân C, nên Led tắt. Và khi quang trở bị che sáng Led sẽ sáng.
* Trong hình bên phải thì ngược lại. Khi quang trở được chiếu sáng, nó sẽ giảm nội trở làm tăng mức áp trên chân B, transistor dẫn điện, Led sáng và khi bị che sáng thì Led tắt.Trong mạch, chiết áp 10K dùng chỉnh độ nhậy của mạch.

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2014

C1815

Transistor C1815
1.     Giới thiệu
C1815 là transistor ngược NPN


Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là B (Base), lớp bán dẫn B rất mỏng và  nồng độ tạp chất thấp.


Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát (Emitter) viết tắt là E, và cực thu hay cực góp (Collector) viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn loại P nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho nhau được.
2.     Sơ đồ chân

3.     Cách mắc transistor


Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn vào cực C và (-) nguồn vào cực E.
Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E.
Cấp nguồn dương vào chân B kích mở Transistor dẫn dòng làm đèn sáng.

     4. Thông số

-  Dải nhiệt độ cho phép -55 ~ +150 oC
-  Tổng công suất (Ta=25oC) 400mW
-  Điện áp và dòng cực đại
VCBO điện áp cực C sang B 60 V
            VCEO điện áp cực C sang E 50 V
            VEBO điện áp cực E sang B 5 V
            IC dòng cực góp 150 mA
            IB dòng cực gốc 50 mA


Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI

Thứ Hai, 22 tháng 12, 2014

A1015



Tranzitor A1015

1. Giới thiệu:

Transistor A1015 là transistor thuộc loại transistor PNP(transistor thuận) có dòng điện ra bão hòa cao.
A1015 có VCE cực đại = -50V .
Dòng Ic cực đại = -150mA.
Hệ số khuếch đại hFE của transistor A1015 trong khoảng 70 đến 400.


Thứ tự các chân từ trái qua phải: E C B(hình ảnh)


2. Các thông số cơ bản:

·        Dải nhiệt độ cho phép -55 ~ +150 oC
·        Tổng công suất (Ta=25oC) 400mW
·        Điện áp và dòng cực đại
      VCBO điện áp cực C sang B  -50 V
                  VCEO điện áp cực C sang E  -50 V
                  VEBO điện áp cực E sang B  -5 V
                   IC dòng cực C(cực góp)  -150 mA

*Cách mắc A1015:




Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (-) nguồn vào cực C và (+) nguồn vào cực E.
Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E , trong đó cực (-) vào chân B, cực (+) vào chân E.
Cấp nguồn âm vào chân B kích mở Transistor dẫn dòng làm đèn sáng



3. Một số mạch ứng dụng:

Mạch dao động đa hài dùng A1015



Sơ đồ nguyên lý

Giải thích nguyên lý hoạt động : Khi cấp nguồn , giả sử đèn Q1 dẫn trước, áp Uc đèn Q1 giảm => thông qua C1 làm áp Ub đèn Q2 giảm => Q2 tắt => áp Uc đèn Q2 tăng => thông qua C2 làm áp Ub đèn Q1 tăng => xác lập trạng thái Q1 dẫn bão hoà và Q2 tắt , sau khoảng thời gian t , dòng nạp qua R3 vào tụ C1 khi điện áp này > 0,6V thì đèn Q2 dẫn => áp Uc đèn Q2 giảm => tiếp tục như vậy cho đến khi Q2 dẫn bão hoà và Q1 tắt, trạng thái lặp đi lặp lại và tạo thành dao động, chu kỳ dao động phụ thuộc vào C1, C2 và R2, R3.



Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI
Gmail: dienturid@gmail.com

Chủ Nhật, 21 tháng 12, 2014

Tổng quan transistor



GIỚI THIỆU VỀ TRANSISTOR


1 – Giới thiệu về Transistor
1.1 – Cấu tạo của Transistor (Bóng bán dẫn):
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối
tiếp giáp P-N , nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận , nếu
ghép theo thứ tự NPN ta được Transistor ngược. về phương diện cấu tạo
Transistor tương đương với hai Diode đấu ngược chiều nhau .

Cấu tạo Transistor

·         Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi
là cực gốc ký hiệu là B ( Base ), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ
tạp chất thấp.
·         Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát (
Emitter ) viết tắt là E,  và cực thu hay cực góp ( Collector )
viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P )
nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho
nhau được.
1.2 –  Nguyên tắc hoạt động của Transistor.
* Xét hoạt động của Transistor NPN .


Mạch khảo sát về nguyên tắc hoạt
động của transistor NPN
·         Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn vào cực C và (-) nguồn vào cực E.
·         Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E.
·         Khi công tắc mở , ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E
đã được cấp điện nhưng vẫn không có dòng điện chạy qua mối C E ( lúc
này dòng  I
C = 0 )
·         Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dòng điện chạy từ (+) nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dòng => qua mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB
·         Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy qua mối CE làm bóng đèn phát sáng, và dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB
·         Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và phụ thuộc theo một công thức .
IC = β.IB
·         Trong đó IC là dòng chạy qua mối CE
·         IB là dòng chạy qua mối BE
·         β là hệ số khuyếch đại của Transistor
Giải thích : Khi có điện áp UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng IBE
do lớp bán dẫn P tại cực B rất mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì vậy số
điện tử tự do từ lớp bán dẫn N ( cực E ) vượt qua tiếp giáp sang lớp
bán dẫn P( cực B ) lớn hơn số lượng lỗ trống rất nhiều, một phần nhỏ
trong số các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng I
B còn phần lớn số điện tử bị hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE => tạo thành dòng ICEchạy qua Transistor.
* Xét hoạt động của Transistor PNP .
Sự hoạt động của Transistor PNP hoàn toàn tương tự Transistor NPN nhưng cực tính của các nguồn điện UCE và UBE ngược lại . Dòng IC đi từ E sang C còn dòng IB đi từ E sang B.
2 – Ký hiệu và hình dạng của Transistor
2.1 –  Ký hiệu & hình dáng Transistor .
        Transistor công xuất nhỏ                Transistor công xuất lớn

2.2 –  Ký  hiệu ( trên thân Transistor )
*
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Transistor của nhiều nước sản
xuất nhưng thông dụng nhất là các transistor của Nhật bản, Mỹ và Trung
quốc.
·         Transistor Nhật bản : thường ký hiệu là A…, B…, C…, D…   Ví dụ A564, B733, C828, D1555
trong đó các Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP còn
ký hiệu là C và D là Transistor ngược NPN.   các
Transistor  A và C thường có công xuất nhỏ và tần số làm việc cao
còn các Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việc
thấp hơn.
·         Transistor do Mỹ sản xuất. thường ký hiệu là 2N…   ví dụ 2N3055, 2N4073  vv…
·         Transistor do Trung quốc sản xuất :
Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chũ cái. Chữ cái thức nhất cho biết
loại bóng : Chữ A và B là bóng thuận , chữ C và D là bòng ngược, chữ
thứ hai cho biết đặc điểm : X và P là bòng âm tần, A và G là bóng cao
tần. Các chữ số ở sau chỉ thứ tự sản phẩm.   Thí dụ : 3CP25 ,
3AP20 vv..
2.3 –  Cách xác định chân E, B, C của Transistor.
·         Với các loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B tuỳ theo bóng của nước nào sả xuất , nhựng chân E luôn ở bên trái nếu ta để Transistor như hình dưới
·         Nếu là Transistor do Nhật sản xuất : thí dụ Transistor  C828,  A564 thì  chân C ở giữa , chân B ở bên phải.
·         Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa , chân C ở bên phải.
·         Tuy nhiên một số Transistor được sản xuất nhái thì
không theo thứ tự này => để biết chính xác ta dùng phương pháp đo
bằng đồng hồ vạn năng.


Transistor  công xuất nhỏ.
·         Với loại Transistor công xuất lớn (như hình dưới ) thì hầu hết đều có chung thứ tự chân là : Bên trái là cực B, ở giữa là cực C và bên phải là cực E.

Transistor công xuất lớn thường
có thứ tự chân như trên.
* Đo xác định chân B và C
·         Với Transistor công xuất nhỏ thì thông thường chân E ở
bên trái như vậy ta chỉ xác định chân B và suy ra chân C là chân còn
lại.
·         Để đồng hồ thang x1Ω , đặt cố định một que đo vào từng
chân , que kia chuyển sang hai chân còn lại, nếu kim lên = nhau
thì chân có que đặt cố định là chân B, nếu que đồng hồ cố định là que
đen thì là Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor thuận..
3- Phương pháp kiểm tra Transistor

Transistor
khi hoạt động có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân, như hỏng do nhiệt
độ, độ ẩm, do điện áp nguồn tăng cao hoặc do chất lượng của bản thân
Transistor, để kiểm tra Transistor bạn hãy nhớ cấu tạo của chúng.
Cấu tạo của Transistor

·         Kiểm tra Transistor ngược NPN  tương tự kiểm tra
hai Diode đấu chung cực Anôt, điểm chung là cực B, nếu đo từ B sang C
và B sang E ( que đen vào B ) thì tương đương như đo hai diode thuận
chiều => kim lên , tất cả các trường hợp đo khác kim không lên.
·         Kiểm tra Transistor thuận  PNP tương tự kiểm tra
hai Diode đấu chung cực Katôt, điểm chung là cực B của Transistor, nếu
đo từ B sang C và B sang E ( que đỏ vào B ) thì tương đương như đo hai
diode thuận chiều => kim lên , tất cả các trường hợp đo khác kim
không lên.
·         Trái với các điều trên là Transistor bị hỏng.
·         Transistor có thể bị hỏng ở các trường hợp .

*   Đo thuận chiều từ B sang E hoặc từ B sang C => kim
không lên là transistor đứt BE hoặc đứt BC
*  Đo từ B sang E hoặc từ B sang C kim lên cả hai chiều là chập hay dò BE hoặc BC.
* Đo giữa C và E kim lên là bị chập CE.
* Các hình ảnh minh hoạ khi đo kiểm tra Transistor.


Phép đo cho biết Transistor còn tốt 



·         Minh hoạ phép  đo trên : Trước hết nhìn vào
ký hiệu ta biết được  Transistor trên  là bóng ngược, và các
chân của Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ).
 < xem lại phần xác định chân Transistor >
·         Bước 1 : Chuẩn bị đo để đồng hồ ở thang x1Ω
·         Bước 2  và bước 3 : Đo thuận chiều BE và BC => kim lên .
·         Bước 4 và bước 5 : Đo ngược chiều BE và BC => kim không lên.
·         Bước 6 : Đo giữa C và E kim không lên
·         => Bóng tốt.

Phép đo cho biết Transistor bị chập BE


·         Bước 1 : Chuẩn bị .
·         Bước 2 : Đo thuận giữa B và E kim lên = 0 Ω
·         Bước 3: Đo ngược giữa B và E kim lên = 0 Ω
·         => Bóng chập BE

Phép đo cho biết bóng bị đứt BE


·         Bước 1 : Chuẩn bị .
·         Bước 2 và 3 : Đo cả hai chiều giữa B và E kim không lên.
·         => Bóng đứt BE

Phép đo cho thấy bóng bị chập CE


·         Bước 1 : Chuẩn bị .
·         Bước 2 và 4 : Đo cả hai chiều giữa C và E kim lên = 0 Ω
·         => Bóng chập CE
·         Trường hợp đo giữa C và E kim lên một chút là bị dò CE.
4 – Các thông số kỹ thuật của Transistor
4.1 – Các thông số kỹ thuật của Transistor
·         Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua dòng giới hạn này Transistor sẽ bị hỏng.
·         Điện áp cực đại : Là điện áp  giới hạn của transistor đặt vào cực CE , vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng.
·         Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình thường, vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm .
·         Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp bao nhiêu lần dòng IBE
·         Công xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất P = UCE . ICE nếu công xuất này vượt quá công xuất cực đại của Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng .
4.2 –  Một số Transistor đặc biệt .
* Transistor số ( Digital Transistor ) : Transistor số có cấu tạo như Transistor thường nhưng chân B được đấu thêm một điện trở vài chục KΩ


Transistor số thường được sử
dụng trong các mạch công tắc , mạch logic, mạch điều khiển , khi hoạt
động người ta có thể đưa trực tiếp áp lệnh 5V vào chân B để điều khiển
đèn ngắt mở.
Minh hoạ ứng dụng của Transistor Digital

* Ký hiệu : Transistor
Digital  thường có các ký hiệu là DTA…( dền thuận ),
DTC…( đèn ngược ) ,  KRC…( đèn ngược )  KRA…( đèn
thuận),  RN12…( đèn ngược ), RN22…(đèn thuận ), UN…., KSR…
. Thí dụ : DTA132 , DTC 124 vv…
* Transistor công xuất dòng ( công xuất ngang )
Transistor công xuất lớn
thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn vv..các sò này được thiết kế
để điều khiển bộ cao áp hoặc biến áp nguồn xung hoạt động ,  Chúng
thường  có điện áp  hoạt động cao và cho dòng chịu đựng lớn.
Các sò công xuất dòng( Ti vi mầu)  thường có đấu thêm các diode
đệm ở trong song song với cực CE.


Sò công xuất dòng trong Ti vi mầu

5 – Phân cực cho Transistor
5.1 – Cấp điện cho Transistor ( Vcc – điện áp cung cấp )
Để sử dụng Transistor trong mạch ta cần phải cấp
cho nó một nguồn điện, tuỳ theo mục đích sử dụng mà nguồn điện được cấp
trực tiếp vào Transistor hay đi qua điện trở, cuộn dây v v… nguồn
điện Vcc cho Transistor được quy ước là nguồn cấp cho cực CE.

Cấp nguồn Vcc cho Transistor ngược và thuận
·         Ta thấy rằng : Nếu Transistor là ngược NPN thì Vcc phải là nguồn dương (+), nếu Transistor là thuận PNP thì Vcc là nguồn âm (-)
5.2 – Định thiên ( phân cực ) cho Transistor .
* Định thiên : là cấp
một nguồn điện vào chân B ( qua trở định thiên) để đặt Transistor vào
trạng thái sẵn sàng hoạt động,  sẵn sàng khuyếch đại các tín hiệu
cho dù rất nhỏ.


* Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới sẵn sàng hoạt động ? :  Để hiếu được điều này ta hãy xét  hai sơ đồ trên :
·         Ở trên là hai mạch sử dụng transistor để khuyếch đại
tín hiệu, một mạch chân B không được định thiên và một mạch chân B được
định thiên thông qua Rđt.
·         Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên
độ rất  nhỏ ( từ 0,05V đến 0,5V ) khi đưa vào chân B( đèn chưa có
định thiên) các tín hiệu này không đủ để tạo ra dòng I
BE ( đặc điểm mối P-N phaỉ có 0,6V mới có dòng chạy qua ) => vì vậy cũng không có dòng ICE =>  sụt áp trên Rg = 0V và điện áp ra chân C = Vcc
·         Ở sơ đồ thứ 2 , Transistor có Rđt định thiên => có dòng IBE, khi đưa tín hiệu nhỏ vào chân B => làm cho dòng IBE tăng hoặc giảm => dòng ICEcũng
tăng hoặc giảm , sụt áp trên Rg cũng thay đổi => và kết quả đầu ra
ta thu được một tín hiệu tương tự đầu vào nhưng có biên độ lớn hơn.
=> Kết luận : Định thiên ( hay phân cực)  nghĩa là tạo một dòng điện IBE ban đầu, một sụt áp trên Rg ban đầu để khi có một nguồn tín hiệu yếu đi vào cực B , dòng IBE sẽ tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áp trên Rg cũng tăng hoặc giảm => và sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy ra .
5.3 –  Một số mach định thiên khác .
* Mạch định thiên dùng hai nguồn điện khác nhau .
Mạch định thiên dùng hai nguồn điện khác nhau

* Mach định thiên có điện trở phân áp
Để có thể khuếch đại được nhiều nguồn tín hiệu mạnh yếu khác nhau, thì
mạch định thiên thường sử dụng thêm điện trở phân áp Rpa đấu từ B xuống
Mass.
Mạch định thiên có điện trở phân áp  Rpa
* Mạch định thiên có hồi tiếp .

mạch có điện trở định thiên đấu từ đầu ra (cực C ) đến đầu vào ( cực B)
mạch này có tác dụng tăng độ ổn định cho mạch khuyếch đại khi hoạt động.


Các bạn có thể tham khảo tính toán tại đây 

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI


previous home