HƯỚNG DẪN VỀ LCD
* Giới thiệu :
Ngày nay, thiết bị hiển thị LCD (Liquid Crystal Display) được sử dụng trong rất nhiều các ứng dụng của VĐK. LCD có rất nhiều ưu điểm so với các dạng hiển thị khác: Nó có khả năng hiển thị kí tự đa dạng, trực quan (chữ, số và kí tự đồ họa), dễ dàng đưa vào mạch ứng dụng theo nhiều giao thức giao tiếp khác nhau, tốn rất ít tài nguyên hệ thống và giá thành rẽ …
Tổng Quát Về LCD HD44780
1. Hình dáng và kích thước:
Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình 1 là loại LCD thông
dụng.
Ngày nay, thiết bị hiển thị LCD (Liquid Crystal Display) được sử dụng trong rất nhiều các ứng dụng của VĐK. LCD có rất nhiều ưu điểm so với các dạng hiển thị khác: Nó có khả năng hiển thị kí tự đa dạng, trực quan (chữ, số và kí tự đồ họa), dễ dàng đưa vào mạch ứng dụng theo nhiều giao thức giao tiếp khác nhau, tốn rất ít tài nguyên hệ thống và giá thành rẽ …
Tổng Quát Về LCD HD44780
1. Hình dáng và kích thước:
Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình 1 là loại LCD thông
dụng.
Hình 1 : Hình dáng của loại LCD thông dụng
Khi sản xuất LCD, nhà sản
xuất đã tích hợp chíp điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ và chỉ đưa các
chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và đặt tên như hình
2 :
Hình 2 : Sơ đồ chân của LCD
2. Chức năng các chân :
Bảng 1 : Chức năng các chân của LCD
* Ghi chú : Ở chế độ “đọc”, nghĩa là MPU sẽ đọc
thông tin từ LCD thông qua các chân DBx.
Còn khi ở chế độ “ghi”, nghĩa là MPU xuất thông tin
điều khiển cho LCD thông qua các chân DBx.
3. Sơ đồ
khối của HD44780:
Để hiểu rõ hơn chức năng các chân và hoạt động của chúng, ta tìm hiểu sơ qua chíp HD44780 thông qua các khối cơ bản của nó.
Hình 3 : Sơ đồ khối của HD44780
a. Các thanh ghi :
Chíp HD44780 có 2 thanh ghi 8 bit quan trọng : Thanh ghi lệnh IR (Instructor
Register) và thanh ghi dữ liệu DR (Data Register)
- Thanh ghi IR : Để điều
khiển LCD, người dùng phải “ra lệnh” thông qua tám đường bus DB0-DB7.
Mỗi lệnh được nhà sản xuất LCD đánh địa chỉ rõ ràng. Người dùng chỉ việc
cung cấp địa chỉ lệnh bằng cách nạp vào thanh ghi IR. Nghĩa là, khi ta nạp vào
thanh ghi IR một chuỗi 8 bit, chíp HD44780 sẽ tra bảng mã lệnh tại địa chỉ
mà IR cung cấp và thực hiện lệnh đó.
VD : Lệnh “hiển thị màn hình” có địa chỉ lệnh là
00001100 (DB7…DB0)
Lệnh “hiển thị
màn hình và con trỏ” có mã lệnh là 00001110
- Thanh ghi DR : Thanh ghi DR dùng để chứa dữ liệu
8 bit để ghi vào vùng RAM DDRAM hoặc CGRAM
(ở chế độ ghi) hoặc dùng để chứa dữ liệu từ 2 vùng
RAM này gởi ra cho MPU (ở chế độ đọc). Nghĩa là, khi MPU ghi thông tin vào
DR, mạch nội bên trong chíp sẽ tự động ghi thông tin này vào DDRAM
hoặc CGRAM. Hoặc khi thông tin về địa chỉ được ghi vào IR, dữ liệu ở địa
chỉ này trong vùng RAM nội của HD44780 sẽ được chuyển ra DR để truyền cho
MPU.
=> Bằng cách điều khiển chân RS và R/W chúng ta
có thể chuyển qua lại giữ 2 thanh ghi này khi giao tiếp với MPU. Bảng sau đây
tóm tắt lại các thiết lập đối với hai chân RS và R/W theo mục đích giao
tiếp.
Bảng 2 : Chức năng chân RS và R/W theo mục đích sử dụng
b. Cờ báo bận BF: (Busy Flag)
Khi thực hiện các hoạt động
bên trong chíp, mạch nội bên trong cần một khoảng thời gian để hoàn tất.
Khi đang thực thi các hoạt động bên trong chip như thế, LCD bỏ qua mọi
giao tiếp với bên ngoài và bật cờ BF(thông qua chân DB7
khi có thiết lập RS=0, R/W=1) lên để báo cho MPU biết nó đang “bận”. Dĩ
nhiên, khi xong việc,nó sẽ đặt cờ BF lại mức 0.
c. Bộ đếm địa chỉ AC : (Address Counter)
Như trong sơ đồ khối, thanh
ghi IR không trực tiếp kết nối với vùng RAM (DDRAM và CGRAM) mà thông qua
bộ đếm địa chỉ AC. Bộ đếm này lại nối với 2 vùng RAM theo kiểu rẽ nhánh.
Khi một địa chỉ lệnh được nạp vào thanh ghi IR, thông tin được nối trực
tiếp cho 2 vùng RAM nhưng việc chọn lựa vùng RAM tương tác đã được bao hàm
trong mã lệnh.
Sau khi ghi vào (đọc từ)
RAM, bộ đếm AC tự động tăng lên (giảm đi) 1 đơn vị và nội dung của AC được
xuất ra cho MPU thông qua DB0-DB6 khi có thiết lập RS=0 và R/W=1 (xem
bảng tóm tắt RS - R/W).
Lưu ý: Thời gian cập nhật AC không được tính vào thời gian
thực thi lệnh mà được cập nhật sau khi cờ BF lên mức cao (not busy), cho
nên khi lập trình hiển thị, bạn phải delay một khoảng tADD khoảng 4uS-5uS (ngay
sau khi BF=1) trước khi nạp dữ liệu mới. Xem thêm hình bên dưới.
Hình 4 : Giản đồ xung cập nhật AC
d. Vùng RAM hiển thị DDRAM : (Display Data RAM)
Đây là vùng RAM dùng để
hiển thị, nghĩa là ứng với một địa chỉ của RAM là một ô kí tự trên màn hình
và khi bạn ghi vào vùng RAM này một mã 8 bit, LCD sẽ hiển thị tại vị trí
tương ứng trên màn hình một kí tự có mã 8 bit mà bạn đã cung cấp. Hình sau
đây sẽ trình bày rõ hơn mối liên hệ này :
Hình 4 : Mối liên hệ giữa địa chỉ của DDRAM và vị trí hiển thị của
LCD
Vùng RAM này có 80x8 bit
nhớ, nghĩa là chứa được 80 kí tự mã 8 bit. Những vùng RAM còn lại không
dùng cho hiển thị có thể dùng như vùng RAM đa mục đích.
Lưu ý là để truy cập vào
DDRAM, ta phải cung cấp địa chỉ cho AC theo mã HEX
e. Vùng ROM chứa kí tự CGROM: Character Generator
ROM
Vùng ROM này dùng để chứa các mẫu kí tự loại 5x8
hoặc 5x10 điểm ảnh/kí tự, và định địa chỉ bằng 8 bit. Tuy nhiên, nó chỉ có
208 mẫu kí tự 5x8 và 32 mẫu kí tự kiểu 5x10 (tổng cộng là 240 thay vì 2^8
= 256 mẫu kí tự). Người dùng không thể thay đổi vùng ROM
này.
Hình 5 : Mối liên hệ giữa địa chỉ của ROM và dữ liệu tạo mẫu kí tự.
Như vậy, để có thể ghi vào
vị trí thứ x trên màn hình một kí tự y nào đó, người dùng phải ghi
vào vùng DDRAM tại địa chỉ x (xem bảng mối liên hệ giữa DDRAM và vị trí
hiển thị) một chuỗi mã kí tự 8 bit trên CGROM. Chú ý là trong bảng mã kí
tự trong CGROM ở hình bên dưới có mã ROM A00.
Ví dụ : Ghi vào DDRAM tại địa chỉ “01” một chuỗi 8 bit
“01100010” thì trên LCD tại ô thứ 2 từ trái sang (dòng trên) sẽ hiển thị
kí tự “b”.
f. Vùng RAM chứa kí tự đồ họa CGRAM : (Character
Generator RAM)
Như trên bảng mã kí tự, nhà
sản xuất dành vùng có địa chỉ byte cao là 0000 để người dùng có thể tạo
các mẫu kí tự đồ họa riêng. Tuy nhiên dung lượng vùng này rất hạn chế: Ta
chỉ có thể tạo 8 kí tự loại 5x8 điểm ảnh, hoặc 4 kí tự loại 5x10 điểm
ảnh.
Để ghi vào CGRAM, hãy xem
hình 6 bên dưới.
Hình 6 : Mối liên hệ giữa địa chỉ của CGRAM, dữ liệu của CGRAM, và mã kí
tự.
4. Tập lệnh của LCD :
Trước khi tìm hiểu tập lệnh
của LCD, sau đây là một vài chú ý khi giao tiếp với LCD :
* Tuy trong sơ đồ khối của
LCD có nhiều khối khác nhau, nhưng khi lập trình điều khiển LCD ta chỉ
có thể tác động trực tiếp được vào 2 thanh ghi DR và IR thông qua các chân
DBx, và ta phải thiết lập chân RS, R/W phù hợp để chuyển qua lại giữ 2
thanh ghi này. (xem bảng 2)
* Với mỗi lệnh, LCD cần một
khoảng thời gian để hoàn tất, thời gian này có thể khá lâu đối với tốc độ
của MPU, nên ta cần kiểm tra cờ BF hoặc đợi (delay) cho LCD thực thi xong
lệnh hiện hành mới có thể ra lệnh tiếp theo.
* Địa chỉ của RAM (AC) sẽ
tự động tăng (giảm) 1 đơn vị, mỗi khi có lệnh ghi vào RAM. (Điều này
giúp chương trình gọn hơn)
* Các lệnh của LCD có thể
chia thành 4 nhóm như sau :
• Các lệnh về kiểu
hiển thị. VD : Kiểu hiển thị (1 hàng / 2 hàng), chiều dài dữ liệu (8 bit / 4
bit), …
• Chỉ định địa chỉ
RAM nội.
• Nhóm lệnh truyền dữ
liệu trong RAM nội.
• Các lệnh còn lại .
Bảng 4 : Tập lệnh của LCD
5. Giao tiếp giữa LCD và MPU :
a. Đặc tính điện của các chân giao tiếp :
LCD sẽ bị hỏng nghiêm
trọng, hoặc hoạt động sai lệch nếu bạn vi phạm khoảng đặc tính điện sau
đây:
Bảng 6 : Maximun Rating
Đặc tính điện làm việc điển
hình: (Đo trong điều kiện hoạt động Vcc = 4.5V đến 5.5V, T = -30 đến
+75C)
b. Sơ đồ nối mạch điển hình:
- Sơ đồ mạch kết nối giữa
mô đun LCD và VĐK 89S52 (8 bit).
- Sơ đồ mạch kết nối giữa
môđun LCD và VĐK (4 bit).
c. Bus Timing:
6. Khởi tạo LCD:
Khởi tạo là việc thiết lập
các thông số làm việc ban đầu. Đối với LCD, khởi tạo giúp ta thiết lập
các giao thức làm việc giữa LCD và MPU. Việc khởi tạo chỉ được thực hiện 1
lần duy nhất ở đầu chương trình điều khiển LCD và bao gồm các thiết lập
sau :
• Display clear :
Xóa/không xóa toàn bộ nội dung hiển thị trước đó.
• Function set : Kiểu
giao tiếp 8bit/4bit, số hàng hiển thị 1hàng/2hàng, kiểu kí tự 5x8/5x10.
• Display on/off
control: Hiển thị/tắt màn hình, hiển thị/tắt con trỏ, nhấp nháy/không nhấp
nháy.
• Entry mode set :
các thiết lập kiểu nhập kí tự như: Dịch/không dịch, tự tăng/giảm
(Increment).
a. Mạch khởi tạo bên
trong chíp HD44780:
Mỗi khi được cấp nguồn,
mạch khởi tạo bên trong LCD sẽ tự động khởi tạo cho nó. Và trong thời
gian khởi tạo này cờ BF bật lên 1, đến khi việc khởi tạo hoàn tất cờ BF
còn giữ trong khoảng 10ms sau khi Vcc đạt đến 4.5V (vì 2.7V thì LCD đã
hoạt động). Mạch khởi tạo nội sẽ thiết lập các thông số làm việc của LCD
như sau:
• Display clear : Xóa
toàn bộ nội dung hiển thị trước đó.
• Function set: DL=1
: 8bit; N=0 : 1 hàng; F=0 : 5x8
• Display on/off
control: D=0 : Display off; C=0 : Cursor off; B=0 : Blinking off.
• Entry mode set: I/D
=1 : Tăng; S=0 : Không dịch.
Như vậy sau khi mở nguồn,
bạn sẽ thấy màn hình LCD giống như chưa mở nguồn do toàn bộ hiển thị tắt.
Do đó, ta phải khởi tạo LCD bằng lệnh.
b. Khởi tạo bằng lệnh: (chuỗi lệnh)
Việc khởi tạo bằng lệnh
phải tuân theo lưu đồ sau của nhà sản xuất :
Như đã đề cập ở trên, chế
độ giao tiếp mặc định của LCD là 8bit (tự khởi tạo lúc mới bật điện lên).
Và khi kết nối mạch theo giao thức 4bit, 4 bit thấp từ DB0-DB3 không được
kết nối đến LCD, nên lệnh khởi tạo ban đầu (lệnh chọn giao thức giao tiếp
– function set 0010****) phải giao tiếp theo chế độ 8 bit (chỉ gởi 4 bit
cao một lần, bỏ qua 4 bit thấp). Từ lệnh sau trở đi, phải gởi/nhận lệnh theo 2
nibble.
Lưu ý là sau khi thiết lập
function set, bạn không thể thay đổi function set ngoại trừ thay đổi giao
thức giao tiếp (4bit/8bit).
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI
Gmail: dienturid@gmail.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét