Nhận làm đồ án VĐK các loại ( 8051, AVR, PIC) Tư vấn - Hướng dẫn - lập trình
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hỗ trợ phầm mềm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hỗ trợ phầm mềm. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 18 tháng 2, 2015

Virtual Serial Port Driver - 
Tạo cổng COM ảo chuyên nghiệp


Trước đây tôi từng giới thiệu với các bạn phần mềm tạo cổng COM ảo Com0Com hôm nay xin tiếp tục giới thiệu với các bạn một phần mềm chuyên nghiệp khác dùng tạo cổng com ảo là Virtual Serial Port bản mới nhất là 7.2.
Virtual Serial Port Driver là một phần mềm giúp tạo cổng com ảo theo cặp thông qua dây cáp ảo. Tất cả các cổng com ảo đều hoạt động một cách chính xác như những gì nó mô phỏng. Bạn có thể giả lập cổng USB, một 
cổng COM như máy in hay một thiết bị ngoại vi như webcam.

Tính năng của phần mềm:
•Cổng nối tiếp ảo hoàn toàn giống với cổng thực
•Điều khiển trực tiếp thông qua Dynamic Link Library.
•Tốc độ giữa các cổng không phụ thuộc vào vật lý, chỉ phụ thuộc vào tốc độ của CPU
•Dòng tín hiệu có sẵn gồm: DTR/DSR/CTS/RTS/DCD/RI.
•Hỗ trợ kiểm soát HandFlow (Hardware và Xon/Xoff).
•Tên cổng COM ảo có thể được tuỳ biến
•Các cổng COM được chạy dạng services
•Hỗ trợ sử dụng công nghệ Windows kernel driver (WDM, WMI, Power Management, PnP,…).
•Cài đặt vào chạy mà không cần restart windows
•Không giới hạn số lượng cặp cổng nối tiếp ảo được tạo ra.

Hỗ trợ tất cả phiên bản windows từ XP trở lên

Link tải phần mềm : tại đây
Pass giải nén : dienturid@gmail.com

Phần mềm nạp code 8051

Phần mềm được đi kèm với mạch nạp : 200S_USB Programmer (Simple Version)
 Phần mềm:

Phần mềm Willar programer chạy trên các hệ điều hành Windows 98, Me, 2000, NT, XP & Vista

Hướng dẫn sử dụng

1.      Mạch nạp chỉ hoạt động với cổng COM1 - COM9, khi cắm mạch vào và mở phần mềm nên chưa kết nối => kiểm tra cáp đã cắm chặt hay chưa. Sau đó kết nối lại bằng cách vào Hardware => Reconnect.... Nếu chưa được làm thì phải kiểm tra công COM.
2.      Thay đổi cổng COM bằng cách sau: 
Click chuột phải vào My Computer => Manage => Device Manager => Port (COM-LPT). Chọn Prolific USB to COM commPort (COM x), x<=10 thì mạch chạy. Click Dubble chuột trái => chọn Port Settings => Advandce => COM Portnumber =>chọn COMx < COM10 => Ok  là xong.
 
 Gắn chip trên ZIF socket:
Tất cả các Chip 8/20/40-pin đều gắn chung trên cùng 1 socket, chân số 1 của chúng trùng nhau và nằm cùng chiều với cần gạt của ZIF40 (Cùng chiều với IC Master 40 pin trên mạch nạp xem minh họa chú thích trên bo mạch).

Thao tác kết nối và nạp chip.
1.      Chọn chip:  Click Device để chọn chíp => chọn chip cần sử dụng.
2.      Vào Setting => chọn chế độ cài đặt. Trong Auto Program Item => Select All ( chọn tất ). 
3.      Vào Load => Open File Hex.
4.      Nhấn Auto => thực hiện chế độ nạp tự động.
5.      Quá trình thao tác thực hiện sẽ được hiển thị trạng thái trên giao diện.

Link tải phần mềm: tại đây
Pass giải nén: dienturid@gmail.com

Hướng dẫn sử dụng Hercules


Hercules là một Teminal của HW. Đây là một Terminal miễn phí rất tốt, dễ sử dụng và ổn định. Ngoài chức năng RS 232 Terminal. Hercules cong được dùng cho các giao diện khác như TCP, UDP… Bạn chỉ cần dowload chương trình về và chạy file Hercules.exe Bạn sẽ thu được giao diện Hercules như sau:


Để giao tiếp cổng Com, thiết lập các thông số như : Cổng Com kết nối, tốc độ Baudrate, Data frame (khung truyền), rồi nhấn nút OPEN để chạy Hercules.
Giả sử ta có mô phỏng trên Proteus sử dụng COM2. Ta muốn COM2 kết nối với COM3 được thiết lập trền Hercules. Khi đó ta phải kết hợp thêm việc sử dụng phần mềm kết nối com ảo có thể là Virtual serial port
Ở đây tui cho truyền gửi 1 chuỗi kí tự lên máy tính : Nếu việc truyền được thành công trên màn hình Hercules sẽ hiển thị như sau :


Chúc bạn thành công!
Link tải phần mềm : tại đây
Pass giải nén : dienturid@gmail.com

Hướng dẫn Cài đặt và Crack ALtium Designer 10

Việc cài đặt Altium Designer rất đơn giản. Các bạn có thể làm theo các bước:

Bước 1: Tải bản Altium Designer 10.589 về.
........Các bạn hãy tải theo link ở dưới cuối bài viết nhé : pass giải nén nếu có : dienturid@gmail.com

Bước 2: Mount file iso vừa tải về vào ổ đĩa ảo. ( tham khảo bài viết về ổ đĩa ảo).



Chạy Autoplay 

Hiện ra các cửa sổ cài đặt. Bạn chỉ việc next và next 






Đợi cho đến khi hoàn thành. Thế là trong máy của bạn đã có phần mềm Altium Designer 10.589 rồi nhé.

Giờ đến lúc chúng ta crack phần mềm. Các bạn tải link phía dưới có link file crack nhé J


Bạn chạy file patch.exe và ấn nút patch nhưng một thông báo đc đưa ra. bạn ấn yes và tìm chọn đến thư mục chứa file DXP.exe mà bạn mới cài được trong ổ cứng.


Khởi động altium lần đầu tiên bạn sẽ thấy màn hình khởi động thông báo chưa đăng ký 


Click theo hình ảnh rồi chọn đến file Altium Designer.alf trong thư mục Crack Altium Designer 10 mà bạn vừa tải về và giải nén.
Tắt Altium và khởi động lại để ý màn hình khởi động. 


Vậy là chúng ta đã cài đặt thành công altium designer 10.589
Hướng dẫn này áp dụng cho ALtium Desginer 10.

Chúc các bạn thành công!
Link tải phần mềm :
Pass giải nén : dienturid@gmail.com (nếu có)







Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI
Gmail: dienturid@gmail.com

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2014

Phần mềm Proteus


Hướng dẫn sử dụng phần mềm Proteus

I. Giới thiệu PROTUES

Proteus 7.10 SP2 Full + Key + Crack + HD setup

Phần mềm Proteus là phần mềm cho phép mô phỏng hoạt động của mạch điện tử bao gồm phần thiết kế mạch và viết chương trình điều khiển cho các họ vi điều khiển như MCS-51, PIC, AVR, … Proteus là phần mềm mô phỏng mạch điện tử của Lancenter Electronics, mô phỏng cho hầu hết các linh kiện điện tử thông dụng, đặc biệt hỗ trợ cho cả các MCU như PIC, 8051, AVR, Motorola.
Phần mềm bao gồm 2 chương trình: ISIS cho phép mô phỏng mạch và ARES dùng để vẽ mạch in. Proteus là công cụ mô phỏng cho các loại Vi Điều Khiển khá tốt, nó hỗ trợ các dòng VĐK PIC, 8051, PIC, dsPIC, AVR, HC11, MSP430, ARM7/LPC2000 … các giao tiếp I2C, SPI, CAN, USB, Ethenet,… ngòai ra còn mô phỏng các mạch số, mạch tương tự một cách hiệu quả.
Proteus là bộ công cụ chuyên về mô phỏng mạch điện tử. Các phần mềm (công cụ) trong bộ là:
ISIS Schematic Capture:
- ISIS đã được nghiên cứu và phát triển trong hơn 12 năm và có hơn 12000 người dùng trên khắp thế giới. Sức mạnh của nó là có thể mô phỏng hoạt động của các hệ vi điều khiển mà không cần thêm phần mềm phụ trợ nào. Sau đó, phần mềm ISIS có thể xuất file sang ARES hoặc các phần mềm vẽ mạch in khác.
- Trong lĩnh vực giáo dục, ISIS có ưu điểm là hình ảnh mạch điện đẹp, cho phép ta tùy chọn đường nét, màu sắc mạch điện, cũng như thiết kế theo các mạch mẫu (templates)
Những khả năng khác của ISIS là:
• Chạy trên nền Windows 98/Me/2k/XP/Win7
• Tự động sắp xếp đường mạch và vẽ điểm giao đường mạch.
• Chọn đối tượng và thiết lập thông số cho đối tượng dễ dàng
• Xuất file thống kê linh kiện cho mạch
• Xuất ra file Netlist tương thích với các chương trình làm mạch in thông dụng.
• Đối với người thiết kế mạch chuyên nghiệp, ISIS tích hợp nhiều công cụ giúp cho việc quản lý mạch điện lớn, mạch điện có thể lên đến hàng ngàn linh kiện.
• Thiết kế theo cấu trúc (hierachical design)
• Khả năng tự động đánh số linh kiện.
ARES PCB Layout:
ARES (Advanced Routing and Editing Software) là phần mềm vẽ mạch in PCB. Nó vẽ mạch dựa vào file nestlist cùng các công cụ tự động khác.
+ Đặc điểm chính:
. Có cơ sở dữ liệu 32 bit cho phép độ chính xác đến 10nm, độ phân giải góc 0.10 và kích thước board lớn nhất là +/- 10 mét. ARES hỗ trợ mạch in 16 lớp.
. Làm việc thông qua các menu ngữ cảnh tiện lợi
. File netlist từ phần mềm vẽ mạch nguyên lý ISIS.
. Tự động cập nhật ngược chỉ số linh kiện, sự đổi chân, đổi cổng ở mạch in sang mạch nguyên lý.
. Công cụ kiểm tra lỗi thiết kế.
. Thư viện đầy đủ từ lỗ khoan mạch đến linh kiện dán.
Simulation (ProSPICE/VSM)
PROTEUS VSM là sự kết hợp giữa chương trình mô phỏng mạch điện theo chuẩn công nghiệp SPICE3F5 và mô hình linh kiện tương tác động (animated model). Nó cho phép người dùng tự tạo linh kiện tương tác động và thực ra có rất nhiều linh kiện loại này được tạo ra mà không cần code lập trình. Do đó, PROTEUS VSM cho phép người dùng thực hiện các “mô phỏng có tương tác” giống như hoạt động của một mạch thật.
Thêm nữa, chương trình cung cấp cho chúng ta rất nhiều mô hình linh kiện có chức năng mô phỏng, từ các vi điều khiển thông dụng đến các linh kiện ngoại vi như LED, LCD, keypad, cổng RS232 …Do đó cho phép ta mô phỏng từ một hệ vi điều khiển hoàn chỉnh đến việc xây dựng phần mềm cho hệ thống đáp ứng các giao thức vật lý.
Bạn có thể dowload phần mềm tại đây
Pass giải nén : dienturid@gmail.com
II. Hướng dẫn sử dụng

Bước 1: Khởi động chương trình ISIS bằng cách chọn START -> All Program -> Proteus 7 Professional -> ISIS 7 Professional từ màn hình desktop của Window


Màn hình làm việc của ISIS xuất hiện với đầy đủ các menu lệnh cũng như các thanh công cụ hỗ trợ cho việc tạo và mô phỏng mạch điện.


Bước 2: Lấy linh kiện từ thanh công cụ nhấp chọn vào Component Mode chọn tiếp Pick from Libraries cửa sổ Pick Devices hiện ra


Tại Key words  "AT89" để lấy IC AT89C51 (khi mô phỏng thì IC 89C51/52 và 89S51/52 là như nhau). ChọnAT89C51 và nhấp đúp để lấy linh kiện ra ngoài.


Tiếp theo lấy thạch anh làm tương tự, trong ô Key words  "Crystal" chọn Crystal, nhấp đúp để lấy linh kiện.


Với LED trong Key words  LED, kéo xuống dưới, chọn LED - YELLOW để dễ quan sát, lấy trở, tụ cũng tương tự như vậy.


Sau khi hoàn tất lấy linh kiện các linh kiện đã được chọn sẽ nằm bên trái vùng làm việc để đưa linh kiện ra ngoài vùng làm việc ta nhấp vào linh kiện đó rồi đưa chuột ra vùng làm việc, nhấp trái chuột linh kiện đó sẽ xuất hiện, khi hoàn thành ta đc một vùng làm việc với các linh kiện.



Tiếp theo tiến hành lấy nguồn, đất. Từ thanh công cụ, ta chọn Terminal Mode tại cửa sổ nhỏ bên trái vùng làm việc ta chọn GROUND (GND) hoặc POWER (VCC).


Bước 3: Di chuyển và nối dây linh kiện. Để di chuyển ta nhấp phải chuột một lần vào linh kiện đó, nó sẽ sáng lên, tiếp đến nhấp trái chuột, giữ và kéo rê chuột qua chỗ cần di chuyển tới rồi thả chuột. Nếu không muốn chọn linh kiện đó ta nhấp phải chuột 2 lần lên linh kiện hoặc nhấn phải chuột và nhấn phím Delete trên bàn phím.


Để xoay linh kiện ta nhấp phải chuột vào linh kiện đó rồi chọn một trong các mục để xoay linh kiện


Sau khi hoàn thành việc sắp xếp linh kiện ta tiến hành việc nối dây, để nối dây hãy di chuyển con trỏ chuột đến chân linh kiện thứ nhất, một ô vuông màu đỏ bằng nét đứt xuất hiện tại đầu chân linh kiện. Nhấn giữ chuột và di chuyển chuột tới chân linh kiện thứ 2 sao cho tại đầu chân linh kiện này cũng xuất hiện một ô vuông, thả chuột ra thì một dây nối được tự động kết nối và sắp xếp đường đi của dây nối. Nếu nối dây bị sai ta nhấp phải chuột hai lần vào dây đó để xóa bỏ.


Bước 4: Nạp chương trình vào vi điều khiển và chạy mô phỏng.
Sau khi hoàn thành việc nối dây ta được một mạch điện hoàn chỉnh:


Để tiến hành mô phỏng ta phải nạp chương trình vào vi điều khiển, nhấp phải chuột vào IC AT89S52 rồi nhấp trái chuột cửa sổ Edit Component hiện ra:




Component Reference (tham chiếu linh kiện) mỗi linh kiện lấy ra ngoài vùng làm việc ngoài tên chính thức của linh kiện (VD: AT89S52) chương trình còn đặt thêm một tên khác để quản lý, tên này bắt đầu từ U1, rồi tới U2, U3...
Component Value là tên linh kiện
Clock Frequency là tần số bộ tạo dao động cho IC, nó ảnh hưởng tới tốc độ xử lý dữ liệu của vi điều khiển, ở đây mặc định là 12MHz, bạn có thể thay đổi giá trị này nhưng cần phải tính toán.
PCB Package hình dáng chân linh kiện, liên quan tới việc vẽ mạch in.
Program File chứa tên chương trình cần chạy mô phỏng, chương trình này phải ở dạng file HEX, ở mục này bạn cầncấu hình đường dẫn đến file HEX đấy. Hình:


Trở về màn hình chính của chương trình ISIS và thực hiện mô phỏng bằng cách chuột trái vào các biểu tượng dưới góc trái màn hình.



Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI

Phần mềm CCS


Hướng dẫn sử dụng phần mềm CCS

1.KHỞI TẠO MỘT PROJECT TRONG CCS.
Trước tiên bạn khởi động CCS, sau đó bạn vào Project à PIC Wizard. Sau khi lưu Project lại, cửa sổ giao diện PIC Wizard sẽ hiện ra. Tại đây, bạn có thể thiết lập, cấu hình các chức năng cho dòng PIC bạn lựa chọn để đáp ứng yêu cầu của Projetct.


Sau khi việc cấu hình hoàn tất, bạn ấn vào OK, giao diện lập trình cho Project sẽ hiện ra:


Giao diện bao gồm các khối chức năng sau:
     - Khối thanh công cụ: giúp hỗ trợ cho người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm, chỉnh sửa debug…Project.
     - Khối giao diện Files: giúp người dùng quản lý tất cả các file chứa trong Project của mình.
      - Khối giao diện dành cho người dùng lập trình.
      - Khối giao diện hiển thị kết quả sau quá trình biên dịch.
Dowload phần mềm tại đây
Pass giải nén : dienturid@gmail.com


Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI
Gmail: dienturid@gmail.com


CodeVisionAVR 2.05



Hướng dẫn sử dụng phần mềm CodeVisionAVR 2.05

I.  CodeVisionAVR 2.05.0 – Phần mềm lập trình cho vi điều khiển Atmel AVR:




 CodeVisionAVR – là một môi trường phát triển tích hợp phần mềm cho vi điều khiển    Atmel AVR. Nó cung cấp sự hỗ trợ rộng rãi cho các thiết bị AVR và tạo ra một đoạn mã nhỏ gọn và hiệu quả.
CodeVisionAVR bao gồm các thành phần sau:
- Trình biên dịch ngôn ngữ C cho AVR;
- Trình biên dịch hợp ngữ cho AVR;
- Các máy phát điện của mã chương trình ban đầu cho phép khởi tạo thiết bị ngoại vi;
- Module giao tiếp với debug board STK-500;
- Module tương tác với các lập trình viên;
- Terminal.
CodeVisionAVR cho tập tin đầu ra là:
- HEX, BIN hoặc tập tin ROM để nạp vào thiết bị thông qua lập trình;
- COFF – file có chứa thông tin cho trình gỡ lỗi;
- OBJ – file.
Hiện nay, CodeVisionAVR bao gồm các thư viện và các ví dụ sau đây:
- Alphanumeric LCD modules for up to 4×40 characters;
- Philips I²C Bus;
- National Semiconductor LM75 Temperature Sensor;
- Maxim/Dallas Semiconductor DS1621 Thermometer/Thermostat;
- Philips PCF8563 and PCF8583 Real Time Clocks;
- Maxim/Dallas Semiconductor DS1302 and DS1307 Real Time Clocks;
- Maxim/Dallas Semiconductor 1 Wire protocol;
- Maxim/Dallas Semiconductor DS1820/DS18B20/DS1822 1 Wire Temperature – Sensors;
- Maxim/Dallas Semiconductor DS2430/DS2433 1 Wire EEPROMs;
- SPI;
- MMC/SD/SD HC FLASH Memory Card drivers and FAT12, FAT16, FAT32 access libraries;
- Power management;
- Delays;
- BCD and Gray code conversion.
Nó hỗ trợ hầu hết các vi điều khiển Atmel AVR. Phiên bản mới thêm hỗ trợ cho vi điều khiển với một kernel ATxmega.
Phát triển: HP InfoTech
OS: Windows 98/2000/XP/Vista/7
Ngôn ngữ: English

Ø  Các bạn có thể dowload tại đây hoặc cuối bài viết.
Pass giải nén : dienturid@gmail.com


II.  Hướng dẫn sử dụng Code Vision AVR

III. Các thanh cơ bản:

-Thanh Menu bar: chứa các tùy chọn cơ bản, gồmFileEdit, Search, View, Project, Tools, Settings, Help.


IV. Thanh Project: dùng để complie và build các project:


V. Thanh Tools : chứa các nút dùng để Run CodeWinzardAVR, Run debugger... :


        I.        VI.  Thanh Setting: Chứa các nút dùng để cái đặt cho IDE, Edittor, Debugger, Programmer, Terminal:



VII.  Thanh View: chứa các tùy chọn thay đổi vị trí các cửa sổ bên dưới:

VIII. Thanh Help:


IX. CodevisionAVR IDE bao gồm các cửa sổ:

-Code Navigator
-Code Information
-Function Call Tree
-Cửa sổ lập trình chính
-Code templates
-Clipboard History
-Messages

Thông thường, chúng ta hay dùng các của số: Code Navigator, Cửa sổ lập trình chính, Messages.
1.Làm việc với các files .
Bạn có thể tạo một file nguồn mới bằng cách sử dụng nút File/View hoặc Ctrl/N. Cửa sổ Create New file hiện ra, bạn chọn Source/OK.


X. Ta đã có 1 cửa số mới được tạo, tên file mới này mặc định là untitled.c. Bạn có thể save file này với 1 tên mới bằng cách sử dụng File/Save As hoăc biểu tượng Save As.

        I.           XI. Chú ý:
Ở trên cùng có đượng dẫn tới file đang hiển thị. Để mở lại fil, bạn tìm theo đường dẫn này.
Các thủ tục lưu, sửa, xóa hay đổi tên file khá đơn giản, các bạn có thể tự tìm hiểu.

2. Làm việc với các Project.
Tạo project mới bằng cách vào File/new, cửa số Create New File hiện ra. Ta chọn Project sau đó chọn OK.

XII. Cửa số Con firm xuất hiện, ở đây bạn chọn OK để xác nhận tạo 1 project mới.


XIII. Tiếp theo là cửa số CodeWizardAVR dùng để chọn loại chip. Ở đây tôi chọn AT90, AtTiny, Atmega, FPSLIC, cho phép sử dụng các loại vi điểu khiển tương ứng. cùng chọn OK để xác nhận.


XIV.  Cửa số CodewizardAVR xuất hiện. Trong cửa số này, cho các bạn những tùy chọn thiết lập ban đầu cho vi điểu khiển của mình.


XV. Chúng ta chú ý đến các thẻ ở phía dưới bên trái trước.


XVI. Thẻ Chip: với các tùy chọn loại chip, chọn xung Clock, Clock Prescaler Divider, và Check Reset Source

Ở đây tôi chọn Atmega8 với Clock 8Mhz.


XVII. Thẻ Ports:ở đây đã có các port tương ứng với loại vi điểu khiển bạn chọn. trong trường hợp này, tôi đã chọn Atmega8 nên các Port gồm B,C,D. Ở mỗi Port lại có các tùy chọn, giúp bạn chọn chiều của port (Data Direction) và giá trị của Port đó (Pullup/Output Value).
Với     Data Direction: Out là đầu ra, In là đầu vào
Với Pullup/Output Value: 0 là mức thấp, 1 là mức cao, P là có trở treo, T là không dùng trở treo.

Ví dụ ở đây: PORTB.1 là Input và không dùng trở treo, PORTB.2 là Output và ở mức thấp

Các Port khác làm tương tự.
Thẻ Externa IRQ: Thẻ này cho phép chọn ngắt.


        I.            Ứng với mỗi vi điều khiển lại có số lượng ngắt khác nhau, ở đây tôi chọn Atmega8 vì thế chỉ có 2 ngắt là INT0 và INT1.

Tích vào ngắt bạn chọn, sẽ xuất hiện thêm tùy chọn Mode. Đây là tùy chọn chế độ xảy ra ngắt.


        I.            Có các tùy chọn: Low level (ngắt khi ở mức thấp), Any Change (ngắt với bất kì thay đổi nào), Falling Edge (ngắt khi có xung xuống), Rising Edge (ngắt khi có xung lên).

Thẻ Timers:

Gồm có các thẻ nhỏ: Timer0, Timer1, Timer2, Watchdog. Các thẻ này còn tùy thuộc vào loại vi điều khiển bạn chọn ban đầu.

§Ở Timer0có các tùy chọn: Clock Source (nguồn clock), Clock Value (giá trị Clokck). Ở đây tôi chọn System Clock, 8000kHz.
Nếu bạn dùng chế độ OverFlow Interrupt thì chọn vào ô đó.
Timer Value là gía trị Timer mà bạn muốn đặt.

Chú ý: Timer value ở dạng hex.
§Thẻ Timer1
Có các tùy chọn Clock Source, Clock Value

giống với Timer0. Các bạn để ý tới tùy chọn Mode (chế độ hoạt động của Timer1).

Mặc định là Nomal top=0xFFFF. Đây là chế độ hoạt động bình thường, có chức năng định thời giống với Timer0. Các chức năng còn lại chủ yếu liên quan tới phát xung PWM, các bạn có thể tự tìm hiểu.
Nếu chọn 1 mode (chức năng) liên quan tới PWM, các bạn cần chú ý tới Out. A và Out. Bđây là 2 kênh ra tương ứng của chế độ phát PWM.
2 ô bên dưới là các tùy chọn Input Capt và Interrupt on

Với 4 ô nhập giá trị bên dưới, ta có: Value(giá trị của Timer), Inp. Capture (giá trị Input capture), Comp. A, B.

Thẻ Alphanumeric LCD:cài đặt cho màn hình LCD
Các bạn chọn vào Enable Alphanumeric LCD support để kích hoạt chức năng này.
Characters/Line: chọn loại màn hình.
Connections: Chọn các chân của vi điểu khiển cho chức năng LCD. Ở đây đã có sẵn tùy chọn các Port, và các bit tương ứng với các port để bạn chọn. Tôi đã chọn các
port như sau: 


Thẻ ADC: chọn chức năng ADC cho vi điều khiển. Bạn cần chọn ô ADC Enable để mở tính năng này.

Các tùy chọn:
-Use 8 bits, Interrputs.
-Volt. Ref: chọn điện áp tham chiếu.
-Clock: chọn xung clock.


Thẻ USART:chọn chế độ USART.

Bạn chọn Receiver nếu muốn nhận, và Transmitter nếu muốn truyền. các ô Rx Interrputvà Tx Interrput tương ứng với ngắt nhận và ngắt truyền.


Nhấn vào mũi tên
  nếu muốn thay đổi Baud rate,và x2 nếu muốn gấp đôi tốc độ. Các tùy chọn Communication Parameters và Mode, tùy thuộc vào phần cứng của bạn.

Thẻ I2C.

Đầu tiên trong mục I2C Port bạn chọn Port muốn dùng. Giả sử ở đây tôi chọn PORTB.

Xuất hiện thêm các tùy chọn trong đây.
Đầu tiên, các bạn chú ý đến SDA Bit và SCL Bit, 
§SDA (Serial DATA): đường truyền nhận dữ liệu
§SCL (Serail Clock): đường truyền xung nhịp
Do ở trên, chúng ta đã chọn Port B nên các Bit chọn ở SDA và SCL là bit của PortB. Chú ý là 2 đường truyền này riêng biệt nên phải khác nhau.

Các thẻ bên dưới là các thẻ tùy chọn dùng module gì, các bạn chọn module phù hợp rồi chọn ô Enable.

Thẻ 1 Wire: cấu hình cho Bus 1 dây.


Đầu tiên bạn chọn trong 1 wire Portvà Data Bitđể chỉ định Port và Bit cho Bus 1 dây. Nếu sử dụng các cảm biến đo nhiệt độ DS1820/DS18S20 bạn chọn và ô Enable bên dưới. Trường hợp muốn dùng vài cảm biến DS1820/DS18S20 kết nối đến 1Wire Bus, cần chọn ô Multuple Devices. Có tối đa 8 thiết bị DS1820/DS18S20 được kết nối tới bus.


Thẻ (TWI) I2C: chuẩn truyền thông Two Wire Bus.


Các bạn chọn vào Two Wire Enable để mở tính năng này. Xuất hiện thêm các tùy chọn.
Nếu bạn chọn Generrate Acknowledge Pulse, xung ACK trên Two wire bussẽ được tạo ra nếu một trong các trường hợp sau xảy ra: địa chỉ riêng của slave được nhận hoặc một lệnh General Call được nhận và General Call Recognition được check.
Ô Slaver Address đặt địa chỉ cho Slave. Ô General Call Recognitioncho phép công nhận lệnh General Call cho Two Wire Bus. 
Tiếp theo là Bit Rate, cho phép bạn chọn tần số tối đa của xung tại dây SCL. Nó ảnh hưởng đến giá trị của thanh ghi TWBR 

Nếu bạn chọn ô Two Wire Interrupt, giao diện Two Wire sẽ tạo ra các ngắt.


Thẻ Bit-Banged: cấu hình cho các thiết bị ngoại vi bằng cách sử dụng phương thức bit-ranging.


Đầu tiên các bạn chọn Port để chỉ định dùng Port nào cho kết nối với DS1302
Các tùy chọn I/O BitSCLK Bit, và CE (/RST) Bitcho phép bạn chọn các bit của port cho từng bit tương ứng.

Chọn chức năng Trickle Charge bằng cách chọn vào Enable, số Diodes tương ứng với giá trị điện trở, có thể được xác định bằng ô Trickle Charge/Diodes, tương ứng với Trickle Charge/ Resistor.

Thẻ Analog Comparator : để chỉ định cấu hình analog comparator
Chọn vào ô Analog Comparator Enableđể mở chức năng này.


§Bandgap Voltage Reference.
§Negative Input Multiplexer.
§Analog Comparator Input Capture.
§Analog Comparator Interrupt.

Thẻ Project Infamation: chứa các tùy chọn về thông tin project của bạn.

Bạn chỉ cần điền các thông tin vào thẻ này, khi lưu project, các thông tin này sẽ tự động được in ra ở trên cùng của project. Rất thuận tiện cho việc kiểm tra.

3. Hoàn thành quá trình tạo Project

Sau khi đã cài đặt xong cho vi điều khiển, các bạn có thẻ xem trước bằng cách vào Program/Preview.



Các bạn nhìn vào ô Program Preview, đây là các code sinh ra sẵn tương ứng với các tùy chọn cảu bạn đã thực hiện trước đó.
Giờ bạn có thể lưu project này bằng vào File/Generate program , save and exit.

Do trong 1 project của CodeWizardAVR có rất nhiều file khác nhau, bạn nên tạo hẳn 1 thư mục mới và đặt tên dễ hiểu để có thể quản lý tốt project của mình.
Cửa sổ mới hiện lên, đầu tiên là lưu file có đuôi “.cwp”. Ở đây tôi đặt tên là sample1.


Tiếp theo là cửa sổ Save C Complier Source Filelưu file “.c”.

Tiếp theo là lưu file có đuôi “.prj”

Ở project này, tôi đặt tên cho 3 file này cùng một tên (Chú ý: cùng tên nhưng khác đuôi).
Xuất hiện cửa số soạn thảo.


Chúng ta sẽ lập trình trên file “.c”. Cụ thể ở đây là file “sample1.c” mà tôi đã đặt tên.
Chú ý:bên trái thẻ sample1.c là thẻ Notes như một trang note đơn giản, cho phép bạn viết nhân các chú ý của mình.

Nhìn vào cửa số lập trình chình, đầu tiên các bạn sẽ thấy các ghi chú (không có ý nghĩa trong code). Ở đây là các thông tin cơ bản của vi điều khiển:



Các bạn có thể tải phần mềm CodeVision AVR 2.05 tại đây


Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua:
Facebook: Rid HaUI

Next previous home